07/12/2023
Lĩnh vực bồi thường nhà đất
Lượt xem: 130
Lĩnh vực bồi thường nhà đất
THÔNG TIN CHI TIẾ T THỦ TUC̣
Tên thủ tục |
Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại (cấp xã) |
Tên tắt |
2.002165.000.00.00.H14 |
Lĩnh vực |
Bồi thường nhà nước (Bộ Tư pháp) |
Cơ quan thực
hiện |
Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại trong hoạt động quản lý hành chính quy định tại
Điều 33 của Luật TNBTCNN năm 2017 ở cấp xã, đang
khai |
Cách thức thực
hiện |
Trực tiếp
Dịch vụ bưu chính |
Trình tự thực
hiện |
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ;
- Thụ lý hồ sơ;
- Cử người giải quyết bồi thường;
- Tạm ứng kinh phí bồi thường thiệt hại;
- Xác minh thiệt hại;
- Thương lượng việc bồi thường;
- Ra quyết định giải quyết bồi thường (sau khi ra
quyết định giải quyết bồi thường, cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải lập
hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến cơ quan
tài chính có thẩm quyền để đề nghị cấp kinh phí bồi
thường và chi trả tiền bồi thường cho người yêu cầu
bồi thường). |
Trực tiếp
90 Ngày
- Trong trường hợp người yêu cầu bồi thường nộp hồ
sơ trực tiếp, cơ quan giải quyết bồi thường tiếp nhận
hồ sơ, ghi vào sổ nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận đã
nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường. Trường
hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo
bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu
bồi thường. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan giải
quyết bồi thường có thể yêu cầu người yêu cầu bồi
thường bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 |
của Luật TNBTCNN năm 2017. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Thủ
trưởng cơ quan giải quyết bồi thường, người yêu cầu
bồi thường phải bổ sung hồ sơ. Khoảng thời gian có
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo
quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn
quy định tại khoản này. - Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại Điều 41 của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2017 cơ quan giải quyết bồi
thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý. - Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ
quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết
bồi thường. - Trường hợp, người yêu cầu bồi thường
đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường theo quy định
tại điểm e khoản 3 Điều 41 của Luật TNBTCNN
năm 2017, cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành
tạm ứng kinh phí bồi thường đối với những thiệt hại
quy định tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm 2017.
Cụ thể, thời hạn thực hiện tạm ứng kinh phí bồi
thường được thực hiện như sau: (1) Ngay sau khi thụ
lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường có trách nhiệm
xác định giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1
Điều 44 TNBTCNN năm 2017 và đề xuất Thủ
trưởng cơ quan giải quyết bồi thường việc tạm ứng
kinh phí bồi thường và mức tạm ứng cho người yêu
cầu bồi thường; (2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề xuất, nếu còn dự toán quản
lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan
giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc tạm ứng
kinh phí và chi trả cho người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp không còn đủ dự toán quản lý hành
chính được cấp có thẩm quyền giao, trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, Thủ
trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có văn bản đề
nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền tạm ứng kinh
phí để chi trả cho người yêu cầu bồi thường. Cơ quan
tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan
giải quyết bồi thường trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan
tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm cấp kinh phí
cho cơ quan giải quyết bồi thường. Thủ trưởng cơ
quan giải quyết bồi thường quyết định mức tạm ứng
cho người yêu cầu bồi thường nhưng không dưới
50% giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều
44 TNBTCNN năm 2017. - Trong thời hạn 15 ngày
Thời hạn giải
quyết
kể từ ngày thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường
phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Trường hợp
vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình
tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm
thì thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày
thụ lý hồ sơ. Thời hạn xác minh thiệt hại có thể được
kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi
thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa
là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản
này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi
thường phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại
làm căn cứ để thương lượng việc bồi thường. - Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành báo
cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường
phải tiến hành thương lượng việc bồi thường. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương lượng,
việc thương lượng phải được hoàn thành. Trường
hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều
tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng tối đa là
15 ngày. Thời hạn thương lượng có thể được kéo dài
theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và
người giải quyết bồi thường nhưng tối đa là 10 ngày
kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này. -
Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng
thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra
quyết định giải quyết bồi thường và trao cho người
yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng. Trường
hợp người yêu cầu bồi thường không nhận quyết
định giải quyết bồi thường thì người giải quyết bồi
thường lập biên bản về việc không nhận quyết định.
Biên bản phải có chữ ký của đại diện các cơ quan
tham gia thương lượng. Biên bản phải nêu rõ hậu quả
pháp lý của việc không nhận quyết định giải quyết
bồi thường theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51
của Luật TNBTCNN năm 2017. Cơ quan giải quyết
bồi thường phải gửi cho người yêu cầu bồi thường
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên
bản.
Dịch vụ bưu chính
92 Ngày
- Trong trường hợp người yêu cầu bồi thường nộp hồ
sơ trực tiếp, cơ quan giải quyết bồi thường tiếp nhận
hồ sơ, ghi vào sổ nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận đã
nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường. Trường
hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo
bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu
bồi thường. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan giải
quyết bồi thường có thể yêu cầu người yêu cầu bồi
thường bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41
của Luật TNBTCNN năm 2017. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Thủ
trưởng cơ quan giải quyết bồi thường, người yêu cầu
bồi thường phải bổ sung hồ sơ. Khoảng thời gian có
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo
quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn
quy định tại khoản này. - Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại Điều 41 của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2017 cơ quan giải quyết bồi
thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý. - Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ
quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết
bồi thường. - Trường hợp, người yêu cầu bồi thường
đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường theo quy định
tại điểm e khoản 3 Điều 41 của Luật TNBTCNN
năm 2017, cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành
tạm ứng kinh phí bồi thường đối với những thiệt hại
quy định tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm 2017.
Cụ thể, thời hạn thực hiện tạm ứng kinh phí bồi
thường được thực hiện như sau: (1) Ngay sau khi thụ
lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường có trách nhiệm
xác định giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1
Điều 44 TNBTCNN năm 2017 và đề xuất Thủ
trưởng cơ quan giải quyết bồi thường việc tạm ứng
kinh phí bồi thường và mức tạm ứng cho người yêu
cầu bồi thường; (2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề xuất, nếu còn dự toán quản
lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan
giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc tạm ứng
kinh phí và chi trả cho người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp không còn đủ dự toán quản lý hành
chính được cấp có thẩm quyền giao, trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, Thủ
trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có văn bản đề
nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền tạm ứng kinh
phí để chi trả cho người yêu cầu bồi thường. Cơ quan
tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan
giải quyết bồi thường trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan
tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm cấp kinh phí
cho cơ quan giải quyết bồi thường. Thủ trưởng cơ
quan giải quyết bồi thường quyết định mức tạm ứng
cho người yêu cầu bồi thường nhưng không dưới
50% giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều
44 TNBTCNN năm 2017. - Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường
phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Trường hợp
vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình
tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm
thì thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày
thụ lý hồ sơ. Thời hạn xác minh thiệt hại có thể được
kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi
thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa
là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản
này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi
thường phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại
làm căn cứ để thương lượng việc bồi thường. - Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành báo
cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường
phải tiến hành thương lượng việc bồi thường. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương lượng,
việc thương lượng phải được hoàn thành. Trường
hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều
tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng tối đa là
15 ngày. Thời hạn thương lượng có thể được kéo dài
theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và
người giải quyết bồi thường nhưng tối đa là 10 ngày
kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này. -
Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng
thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra
quyết định giải quyết bồi thường và trao cho người
yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng. Trường
hợp người yêu cầu bồi thường không nhận quyết
định giải quyết bồi thường thì người giải quyết bồi
thường lập biên bản về việc không nhận quyết định.
Biên bản phải có chữ ký của đại diện các cơ quan
tham gia thương lượng. Biên bản phải nêu rõ hậu quả
pháp lý của việc không nhận quyết định giải quyết
bồi thường theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51
của Luật TNBTCNN năm 2017. Cơ quan giải quyết
bồi thường phải gửi cho người yêu cầu bồi thường
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên |
Phí |
Không |
Lệ Phí |
Không |
Thành phần hồ sơ |
Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi
thường
Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa
kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa
kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người
đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu
quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 41 Luật
TNBTCNN năm 2017 |
bản.
Tên giấy tờ Mẫu đơn, tờ
khai Số lượng
Văn bản yêu cầu bồi thường;
Văn bản yêu
cầu bồi
thường.doc
Bản
chính: 1
Bản sao:
0
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp
người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản
làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
Bản
chính: 0
Bản sao:
1
Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;
Bản
chính: 0
Bản sao:
1
Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường
(nếu có).
Bản
chính: 0
Bản sao:
1
Tên giấy tờ
Mẫu
đơn,
tờ
khai
Số
lượng
Văn bản yêu cầu bồi thường;
Bản
chính: 1
Bản sao:
0
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị
thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu
cầu bồi thường;
Bản
chính: 0
Bản sao:
1
Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại;
Bản
chính: 0
Bản sao:
1
Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu
có);
Bản
chính: 0
Bản sao:
1
Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện
của người bị thiệt hại;
Bản
chính: 0
Bản sao:
1
Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy
quyền;
Bản
chính: 0
Bản sao:
1
Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu
bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì
phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế. |
Bản
chính: 0
Bản sao:
1 |
Tên giấy tờ
Mẫu
đơn,
tờ
khai
Số
lượng |
Yêu cầu - điều
kiện |
- Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật
của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi
thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật
TNBTCNN năm 2017; - Có thiệt hại thực tế của người
bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành
vi gây thiệt hại. |
Căn cứ pháp lý |
Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước Số:
10/2017/QH14
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Số: 68/2018/NĐ-CP
Thông tư ban hành một số biểu mẫu trong công tác
bồi thường nhà nước Số: 04/2018/TT-BTP |
Biểu mẫu đính
kèm |
File mẫu:
Văn bản yêu cầu bồi thường (Mẫu 01/BTNN ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP. Tải về |
Kết quả thực hiện |
Quyết định giải quyết bồi thường. |
|
|
-
Đang truy cập:
1
-
Hôm nay:
1
-
Trong tuần:
1
-
Tổng lượt truy cập:
1
|
|